6 Tháng mười một, 2025

Lỗi không có bằng lái xe: Mức phạt nghị định 168, có giam xe không?

Theo Khoản 1 Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, việc điều khiển xe cơ giới khi không có giấy phép lái xe (GPLX) hợp lệ là hành vi bị nghiêm cấm và chắc chắn bị xử phạt khi bị phát hiện. Không có bằng lái xe theo quy định pháp luật được hiểu là chưa từng thi bằng lái, có thi nhưng trượt, bằng bị tẩy xóa, bằng trong quá trình bị tạm giữ/bị tước/bị trừ hết điểm, bằng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có bằng nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển.

Trong bài viết này, OSAKAR sẽ giúp bạn nắm rõ toàn bộ quy định liên quan đến lỗi này, bao gồm:

  • Lỗi không có bằng lái xe là gì: Là những người điều khiển xe nhưng chưa từng có bằng lái, bằng bị tẩy xóa, bằng trong quá trình bị tạm giữ/bị tước/bị trừ hết điểm, bằng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có bằng nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển.
  • Quy định các hạng bằng lái xe mô tô, ô tô theo Luật giao thông 2024: Gồm 15 hạng từ A1 đến DE, mỗi hạng sẽ phù hợp với từng loại xe/phân khối/công suất/vận tốc xe khác nhau giúp bạn xác định đúng loại bằng cần có khi điều khiển từng loại phương tiện.
  • Chi tiết mức phạt lỗi không có bằng lái xe & liên quan theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP: Cập nhật mới nhất 2025, mức phạt có thể lên đến 20.000.000 đồng tùy loại xe. Giao xe cho người chưa đủ điều kiện lái xe có thể bị phạt đến 60.000.000 đồng.
  • Lỗi không có bằng lái xe có bị giam xe không? Câu trả lời là Có, theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bổ sung 2020), người vi phạm có thể bị tạm giữ xe từ 07 ngày đến 02 tháng tùy vào mức độ nghiêm trọng, phức tạp của vụ việc.

Cùng OSAKAR tìm hiểu chi tiết hơn ngay sau đây!

1. Lỗi không có bằng lái xe trong các quy định hiện hành 2025

Lỗi không có bằng lái xe trong các quy định hiện hành
Học sinh chưa đủ tuổi, chưa có bằng điều khiển xe máy trên 50cc.

Căn cứ theo Khoản 1 điều 9 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, lỗi không có bằng – tức “điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật” là hành vi bị nghiêm cấm và chắc chắn bị xử phạt khi bị phát hiện:

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

Học sinh điều khiển xe máy phân khối lớn hơn 50cc, vốn chỉ dành cho người có GPLX A1 trở lên.

Tình trạng không có bằng lái xe được hiểu như thế nào? Theo quy định Khoản 1 điều 9 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã được đề cập ở trên, việc “không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật” được hiểu là: hoàn toàn không có bằng (do chưa thi hoặc thi trượt sát hạch), bằng bị tẩy xóa, bằng trong quá trình bị tạm giữ/bị tước/bị trừ hết điểm, bằng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có bằng nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển.

Chẳng hạn: 

  • Khi chưa có bằng lái, bạn không thể lái xe mô tô có dung tích xi lanh trên 50cm3 do loại phương tiện này yêu cầu người điều khiển cần phải có bằng A1, A, A2 hoặc B1. Nếu chưa có các bằng này mà vẫn cố tình điều khiển, bạn sẽ bị phạt khi nếu cơ quan chức năng phát hiện.
  • Bạn chỉ có bằng lái xe máy (A1, A, A2 hoặc B1), do đó không thể lái xe ô tô do yêu cầu hạng bằng từ B trở lên.

2. Điều khiển xe máy, xe máy điện, ô tô cần những hạng bằng như thế nào?

Với xe máy hai hoặc ba bánh có dung tích xi lanh trên 50cm3 hoặc vận tốc thiết kế trên 50km/h hay công suất động cơ lớn hơn 04 kW – thì xe này theo điểm e, g khoản 1 điều 34 và khoản 1 điều 57 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 được gọi là mô tô, yêu cầu cần có Giấy phép lái xe (bằng lái) từ hạng A1 trở lên để có thể điều khiển hợp pháp.

Điều khiển xe máy, xe máy điện, ô tô cần những hạng bằng như thế nào?

Với ô tô, cũng căn cứ tại khoản 1 điều 57 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, tất cả các loại xe được phép lưu thông hiện nay trên đường đều yêu cầu người lái cần phải có bằng có hạng phù hợp thì mới có thể điều khiển.

Chi tiết, dưới đây là danh sách hạng bằng phù hợp với từng loại xe tại khoản 1 điều 57 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 – từ đó bạn có thể tham khảo & thực hiện đúng theo quy định pháp luật:

Hạng GPLXLoại xe được phép điều khiển
A1Mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm³ hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.
AMô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm³ hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
B1Mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép hạng A1.
BÔ tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.
C1Ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B.
CÔ tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1.
D1Ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C.
D2Ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1.
DÔ tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2.
BEÔ tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
C1EÔ tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
CEÔ tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
D1EÔ tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
D2EÔ tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
DEÔ tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

Ngoài ra đối với người khuyết tật, theo khoản 2 điều 57 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì:

  • Hạng A1: được cấp cho người khuyết tập điều khiển xe mô tô 3 bánh.
  • Hạng B: được cấp cho người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự động có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật của bản thân.

3. Chi tiết A-Z mức phạt lỗi không có bằng lái xe theo nghị định 168 hiện hành 2025

3.1. Lỗi không có giấy phép lái xe, giấy phép lái xe không hợp lệ

Theo điều 18 nghị định 168/2024/NĐ-CP hiện hành, lỗi không có giấy phép lái xe, giấy phép lái xe không hợp lệ (GPLX trừ hết điểm, hết hạn, tẩy xóa, không phù hợp với loại xe điều khiển hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp) sẽ có thể bị phạt tới 20.000.000 tùy loại xe vi phạm, cụ thể:

Loại xe điều khiểnHành vi vi phạmMức phạt (VNĐ)Căn cứ pháp lýHình phạt bổ sung / Biện pháp khắc phục
Xe mô tô hai bánh ≤ 125 cm³ hoặc xe điện ≤ 11 kWKhông có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực, giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển;2.000.000 – 4.000.000Điểm a khoản 5 Điều 18Buộc nộp lại giấy phép lái xe bị tẩy xóa; thu hồi giấy phép lái xe không hợp lệ (nếu có)
Xe mô tô hai bánh > 125 cm³, mô tô 3 bánhCó giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực;

6.000.000 – 8.000.000Điểm a, b khoản 7 Điều 18Buộc nộp lại giấy phép lái xe bị tẩy xóa; thu hồi giấy phép lái xe không hợp lệ (nếu có)
Xe ô tô, xe tương tự ô tô, xe 4 bánh gắn động cơ (chở người hoặc chở hàng)Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 năm trở lên;

Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực.

18.000.000 – 20.000.000Điểm a, b khoản 9 Điều 18Buộc nộp lại giấy phép lái xe bị tẩy xóa; thu hồi giấy phép lái xe không hợp lệ (nếu có)

3.2. Lỗi không đủ tuổi lái xe theo quy định

Lỗi không đủ tuổi lái xe theo quy định

Trong trường hợp cơ quan chức năng phát hiện người không có bằng lái xe do chưa đủ tuổi cầm lái phương tiện thì cơ quan chức năng có thể xử phạt lái xe theo hướng lỗi không đủ tuổi lái xe theo quy định. Chi tiết, tại khoản 1, điểm a khoản 4 và khoản 6 điều 18, có quy định:

  • Phạt cảnh cáo: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy hoặc điều khiển xe ô tô, điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô.
  • Phạt từ 400.000 – 600.000 đồng: Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW trở lên.
  • Phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng: Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô.

3.3. Lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện lái xe theo quy định

Lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện lái xe theo quy định
Phụ huynh bị xử phạt khi để con em chưa đủ tuổi lái xe máy trên 50cc.

Trong trường hợp chủ phương tiện giao xe cho người không có bằng lái và biết rõ họ không đủ điều kiện lái xe theo quy định pháp luật, họ hoàn toàn có thể phải chịu trách nhiệm liên đới với “Lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện theo quy định” với mức phạt rất nặng – lên tới 60.000.000 đồng theo nghị định 168/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Loại xeHành vi vi phạmMức phạt đối với cá nhânMức phạt đối với tổ chứcCăn cứ pháp lý
Mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tựGiao mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy cho người không đủ điều kiện điều khiển8.000.000 – 10.000.000 đồng16.000.000 – 20.000.000 đồngKhoản 10 điều 32
Ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tựGiao xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô cho người không đủ điều kiện điều khiển28.000.000 – 30.000.000 đồng56.000.000 – 60.000.000 đồngĐiểm i khoản 14 điều 32

3.4. Lỗi không mang giấy phép lái xe khi điều khiển phương tiện

Trong trường hợp người lái xe không xuất trình được GPLX trong thời điểm bị dừng xe kiểm tra nhưng sau đó chứng minh được bản thân có bằng lái với cơ quan chức năng thì tài xế có thể bị phạt lỗi không mang giấy phép lái xe khi điều khiển phương tiện.

Cụ thể, theo khoản 2, 3, 4,7 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì mức xử phạt cho lỗi này cụ thể như sau:

  • Phạt tiền 200.000 – 300.000 đồng: Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô kinh doanh vận tải không mang theo GPLX, ngoại trừ trường hợp người chỉ có GPLX quốc tế nhưng không mang.
  • Phạt tiền 300.000 – 400.000 đồng: Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô kinh doanh vận tải không mang theo GPLX, trừ trường hợp người chỉ có GPLX quốc tế nhưng không mang.
  • Phạt tiền từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng: Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe đang điều khiển là mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô.
  • Phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng: Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển là xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh.
  • Phạt tiền từ 8.000.000 – 10.000.000 đồng: Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển là ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ

4. Lỗi không có bằng lái xe có bị giam xe không?

Câu trả lời là Có. Khi lưu thông trên đường không có bằng lái xe, theo điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP và sau đó là Nghị định 168/2024/NĐ-CP) thì cơ quan chức năng có thẩm quyền buộc phải tạm giữ xe của bạn để ngăn chặn triệt để hành vi vi phạm, không cho phép tái diễn ngay tại thời điểm đó.

Lỗi không có bằng lái xe có bị giam xe không?

Về thời hạn tạm giữ xe thì theo khoản 8 điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bổ sung năm 2020), thông thường sẽ không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử lý vi phạm hành chính, nhưng đối với trường hợp cần xác minh thêm tình tiết thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 01 tháng.

Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.

Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.

Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật này nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ. Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.

Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Trên đây là một số giải đáp của OSAKAR về lỗi không có bằng lái xe, cũng như các lỗi liên quan theo nghị định 168 hiện hành. Có thể thấy, đây là một lỗi nghiêm trọng – bị xử lý với mức tiền rất lớn, thậm chí người giao xe cho người chưa có bằng còn bị liên đới chịu phạt nặng gấp nhiều lần so với trực tiếp vi phạm.

Vì vậy để đảm bảo an toàn bản thân khi ra đường & tránh bị phạt nặng, bạn chỉ nên lái xe phù hợp với điều kiện/khả năng hiện tại của bản thân. Một trong số những gợi ý xe đẹp, kiểu dáng trưởng thành & không cần có bằng để lái được là dòng NISPA của OSAKAR với các đại diện như:

NISPA VIVA X

  • NISPA VIVA X: NISPA VIVA X mang đậm phong cách thanh lịch châu Âu với thiết kế đầy đường cong thanh thoát. Điểm nhấn của model này nằm ở đường viền màu tương phản đầy ấn tượng dọc thân xe, cụm đèn LED siêu sáng, mang đến chất thể thao năng động. Sức mạnh xe cũng là một điểm đáng kể đến của NISPA VIVA X với việc được trang bị động cơ công suất cực đại 1500W, cho khả năng tăng tốc nhanh, vận tốc đạt đến 45 km/h; ắc quy dung lượng lớn 60V/20Ah giúp xe di chuyển quãng đường tới 90 km chỉ với một lần sạc đầy – đáp ứng thoải mái nhu cầu đi học, đi làm trong nhiều ngày liền. Ngoài ra, xe cũng được tích hợp nhiều tiện ích đáng giá như: chuẩn chống nước IP67, đảm bảo an toàn khi ngập sâu 0,5m trong 30 phút; Smartkey 4 chức năng gồm mở khóa, tắt máy, định vị và chống trộm; chế độ Parking giúp khóa động cơ khi dừng đỗ, ngăn vọt ga bất ngờ; cốp chứa đồ rộng rãi tích hợp cùng cổng sạc USB giúp bạn “cứu hộ” gấp điện thoại mỗi khi hết pin;…

NISPA LUMIA

  • NISPA LUMIA: NISPA LUMIA là mẫu xe điện mang dáng vẻ gọn gàng và thanh lịch, lấy cảm hứng từ những chiếc scooter Ý thời thượng. Thiết kế tổng thể mềm mại với các đường cong tinh tế, nổi bật ở phần đầu xe là chi tiết “cà vạt” mạ crom bóng bẩy, tạo điểm nhấn sang trọng và hiện đại. Xe được trang bị động cơ công suất cực đại 1580W, cho khả năng vận hành mạnh mẽ và êm ái, đạt tốc độ tối đa 46 km/h. Ắc quy 60V/20Ah dung lượng lớn giúp xe đi được tới 90 km cho mỗi lần sạc, đáp ứng tốt nhu cầu di chuyển hàng ngày – từ đi học, đi làm đến dạo phố. LUMIA còn sở hữu nhiều tính năng mang đến trải nghiệm tuyệt vời cho người lái như Smartkey/thẻ NFC mở xe nhanh không cần chìa; chế độ Parking thông minh giúp tự động ngắt động cơ khi dừng đỗ, đảm bảo an toàn; khả năng chống nước đạt chuẩn IP67, giúp xe chịu được khi ngập sâu 0,5m trong 30 phút; cốp rộng tha hồ để mũ bảo hiểm, đồ cá nhân;…

OSAKAR tự hào là thương hiệu xe điện Việt Nam chất lượng cao với hơn 20 năm kinh nghiệm. Được thành lập với sứ mệnh mang đến giải pháp di chuyển xanh - thời trang - hiện đại, OSAKAR không ngừng cải tiến và phát triển các dòng xe thân thiện với môi trường, giúp người dùng tiết kiệm chi phí và tự tin thể hiện phong cách.

Nhanh tay theo dõi OSAKAR - Xe điện thế hệ mới để cập nhật những thông tin mới nhất liên quan đến xe đạp điện, xe máy điện, xe 50cc tại các kênh sau!