Biển báo tốc độ tối thiểu là gì? Đặc điểm, chế tài mới nhất 2025
Bạn đang ôn lý thuyết thi bằng lái xe và thấy thuật ngữ “Biển báo tốc độ tối thiểu” nhưng không biết kiểu dáng nó như thế nào, làm sao để nhận biết? Biển báo tốc độ tối thiểu là biển có mã R.306 theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải (nay là Bộ Xây dựng) – thuộc nhóm biển hiệu lệnh, có nền xanh lam, hiển thị số màu trắng quy định tốc độ tối thiểu theo km/h mà phương tiện được phép chạy trên quãng đường đó. Chẳng hạn, biển ghi là “30”, có nghĩa là xe phải chạy tối thiểu 30km/h trong suốt quãng đường được biển quy định.
Ngoài ra, trong bài viết, bạn sẽ còn cùng OSAKAR khám phá:
- Đặc điểm nhận biết biển R.306: Hình tròn, nền xanh lam, số trắng biểu thị tốc độ tính theo km/h. Kích thước và vị trí đặt biển trong từng loại đường khác nhau (đô thị, ngoài đô thị, cao tốc). Khu vực áp dụng chủ yếu tại cao tốc hoặc các tuyến đường yêu cầu tốc độ ổn định để bảo đảm lưu thông thông suốt.
- Mức phạt khi vi phạm biển báo tốc độ tối thiểu (theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP hiện hành): Từ 200.000 đồng đến 16.000.000 đồng tùy loại xe và mức độ vi phạm kèm theo khả năng bị trừ điểm GPLX; truy cứu hình sự nếu gây hậu quả tai nạn nghiêm trọng.
- Thời điểm biển hết hiệu lực: Khi gặp biển R.307 “Hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối thiểu”, biển DP.135 “Hết mọi lệnh cấm”, hoặc qua nút giao (không phải ngõ ngách, khu đất cơ quan/đơn vị hoặc hoặc khu đất lân cận mà phương tiện chỉ có thể ra, vào khu đất bằng một lối đi chung) mà không có biển nhắc lại.
- Phân biệt với biển tốc độ tối đa: Biển tốc độ tối thiểu (R.306) nền xanh lam, số trắng biểu thị phải chạy ít nhất bằng hoặc hơn số ghi trên biển; còn biển tốc độ tối đa (P.127) nền trắng viền đỏ, số đen quy định mức vận tốc không được vượt quá.
Nội dung bài đăng
1. Biển báo tốc độ tối thiểu là gì?
Theo QCVN 41:2019, biển báo tốc độ tối thiểu là biển có mã số R.306 có hình tròn, nền xanh lam, số màu trắng – thuộc nhóm biển hiệu lệnh buộc lái xe phải thi hành. Loại biển này biểu thị tốc độ thấp nhất mà xe cơ giới được phép chạy trên đoạn đường đó khi điều kiện giao thông bình thường.

Hiểu đơn giản, nếu bạn thấy biển ghi “30”, điều đó có nghĩa là không được chạy dưới 30 km/h, trừ khi gặp tình huống bất khả kháng như tắc đường, trời mưa lớn hay xe gặp sự cố kỹ thuật. Mục đích của biển này là đảm bảo mọi phương tiện lưu thông với tốc độ ổn định, tránh gây cản trở hoặc nguy hiểm cho xe khác đi phía sau.
Theo điểm b, mục D.6 Phụ lục D QCVN 41:2019, loại biển R.306 có hiệu lực cho phương tiện giao thông có tốc độ tối đa không nhỏ hơn mức trị số ghi trên biển báo. Ngược lại, với những phương tiện có vận tốc tối đa nhỏ hơn so với mức tối thiểu quy định trên biển, xe sẽ không được lưu thông trên đoạn đường này.
Ví dụ: Trên cao tốc TP.HCM – Trung Lương, ngay từ đầu tuyến, bạn sẽ bắt gặp biển R.306 quy định tốc độ tối thiểu là 50 km/h (làn trong) và 60 km/h (làn ngoài), cùng hai biển báo tốc độ tối đa cho phép P.127 là 80km/h (làn trong) và 100km/h (làn ngoài).
2. Đặc điểm kỹ thuật của biển báo tốc độ tối thiểu
Biển báo R.306 đặc trưng bởi hình dạng tròn, nền xanh lam và hiển thị số màu trắng chỉ tốc độ tối thiểu cho phép. Chi tiết hơn, dưới đây là một số đặc điểm kỹ thuật đặc trưng, dễ nhận biết nhất của biển báo tốc độ tối thiểu theo QCVN 41:2019:
- Hình dạng, màu sắc: Do thuộc nhóm biển hiệu lệnh, biển R.306 sẽ có hình tròn, nền xanh lam và số màu trắng in giữa biển.
- Ký tự trên biển: Hiển thị dạng số tự nhiên như: 30, 50, 60,… theo kiểu chữ gt2. Ký tự số trên biển được hiểu là tốc độ được tính theo km/h – chỉ vận tốc tối thiểu mà xe phải duy trì trong điều kiện lưu thông bình thường. Ví dụ, biển hiển thị là 40 tức là xe phải duy trì tốc độ tối thiểu 40 km/h).
- Kích thước: Đường kính biển là 700mm nếu nằm trong khu vực đô thị. Đường ngoài đô thị thì biển có đường kính gấp 1.25 lần (875mm), gấp 1.8 lần với đường đôi ngoài đô thị (1260mm); gấp 2 lần (1400mm) với đường cao tốc.
- Vị trí đặt: Biển được đặt tại chính nơi áp dụng tốc độ tối thiểu, trong điều kiện không thể lắp đúng vị trí – biển có thể lắp xa hơn nhưng sẽ kèm biển phụ S.502 (Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu) hiển thị khoảng cách đến vị trí bắt đầu áp dụng tốc độ tối thiểu, VD: 100m, 200m,… Biển R.306 thường sẽ đặt ở bên phải chiều đi hoặc trên giá long môn ngang đường.
- Khu vực thường áp dụng: Áp dụng cho đoạn đường ngoài khu dân cư, đường cao tốc yêu cầu phương tiện duy trì tốc độ nhanh để nâng cao năng lực thông xe của tuyến.
3. Chế tài, mức phạt khi không tuân thủ biển báo tốc độ tối thiểu mới nhất 2025
Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ có hiệu lực từ 01/01/2025 đến nay, mức phạt khi không tuân thủ biển báo tốc độ tối thiểu dao động từ: 200.000 – 16.000.000 tùy loại xe, vị trí đường, mức độ vi phạm. Cụ thể:
Loại phương tiện | Hành vi vi phạm | Mức phạt tiền | Trừ điểm Giấy phép lái xe |
Xe mô tô, xe gắn máy, xe tương tự mô tô và xe tương tự gắn máy | Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép (Điểm k, Khoản 1, Điều 7) | 200.000 – 400.000 đồng | – |
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép gây tai nạn (điểm b, khoản 10, điều 7) | 10.000.000 – 14.000.000 đồng | – 10 điểm | |
Ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự ô tô | Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép (Điểm o, Khoản 3, Điều 6). | 800.000 – 1.000.000 đồng | – |
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép gây tai nạn. (Điểm b, Khoản 10, Điều 6) | 20.000.000 – 22.000.000 đồng | – 10 điểm | |
Xe máy chuyên dùng | Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép (Điểm đ, Khoản 3, Điều 8) | 800.000 – 1.000.000 đồng | – |
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép gây tai nạn. | 14.000.000 – 16.000.000 đồng | – | |
Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn tốc độ tối thiểu quy định đối với đường cao tốc đi vào đường cao tốc; trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. (Điểm b, Khoản 8, Điều 8) | 14.000.000 – 16.000.000 đồng | – | |
Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn tốc độ tối thiểu quy định đối với đường cao tốc đi vào đường cao tốc gây tai nạn | 18.000.000 – 20.000.000 đồng | – |
Ngoài ra, nếu lái xe không tuân thủ biển báo tốc độ tối thiểu gây thiệt hại tài sản từ 100 triệu, tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc làm chết người thì sẽ phải chịu trách nhiệm Hình sự theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) với mức phạt tiền 30.000.000 – 100.000.000 đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm và phạt tù từ 01 – 15 năm.
Nếu hành vi vi phạm nguy hiểm (có thể gây chết từ 3 người trở lên; gây thương tích/tổn hại sức khỏe cho 3 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương 201% trở lên hoặc thiệt hại tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên) trên thực tế không thành do được ngăn chặn – nhưng được cơ quan chức năng chứng minh có khả năng thực tế gây ra những hậu quả trên, thì bị phạt từ 10.000.000 – 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị cấm đảm nhiệm một số chức vụ, ngành nghề nhất định từ 01 – 05 năm.
>> Tìm hiểu thêm tại: Luật số 12/2017/QH14 của Quốc hội: Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13
Vì sao chạy chậm lại bị phạt? Chạy chậm hơn tốc độ tối thiểu gây cản trở lưu thông cho làn đường, làm tăng nguy cơ va chạm từ phía sau – đặc biệt trên cao tốc, nơi các xe khác đang duy trì tốc độ cao.
Do đó, trước khi quyết định đi vào đường có giới hạn tốc độ tối thiểu, hãy kiểm tra tốc độ bình thường của xe có đáp ứng được không. Tại sao lại vậy? Vì có nhiều xe có thể vượt mức tốc độ tối thiểu quy định của đường, nhưng lại khó duy trì hoặc gây rung lắc mạnh gây mất an toàn khi lưu thông.
Nếu xe không đủ khả năng đạt tốc độ yêu cầu, bạn nên chọn đi đường gom hoặc tuyến đường khác cho phép đi với tốc độ thấp hơn.
4. Khi nào biển tốc độ tối thiểu hết hiệu lực?

Theo QCVN 41:2019, biển R.306 quy định tốc độ tối thiểu sẽ hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
- Biển R.307 – Hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối thiểu: Biển có hình tròn, nền xanh, nhưng được kẻ gạch chéo đỏ qua số tốc độ – nếu bạn gặp biển này, có nghĩa quy định tốc độ tối thiểu đã chấm dứt.
- Biển DP.135 – Hết mọi lệnh cấm: Nếu gặp biển có nền trắng viền xanh và gạch chéo bằng 4 đường sọc đen mảnh thì mọi hiệu lệnh (trong đó có biển R.306) đều không còn hiệu lực.
- Đến nút giao không còn có biển nhắc lại: Khi qua đoạn nút giao cắt (trừ giao với ngõ ngách, khu đất cơ quan/đơn vị hoặc hoặc khu đất lân cận mà phương tiện chỉ có thể ra, vào khu đất bằng một lối đi chung) mà không có biển nhắc lại, quy định tốc độ tối thiểu của đoạn đường trước đó sẽ mặc định không còn áp dụng.
5. So sánh biển báo tốc độ tối đa và tối thiểu
Hai biển báo tốc độ tối đa và tối thiểu cùng là biển hình tròn, có con số thể hiện “tốc độ” nhưng ý nghĩa hoàn toàn ngược nhau với:
Tiêu chí | Biển tốc độ tối thiểu | Biển tốc độ tối đa |
Mã số biển báo | R.306 | P.127, P.127a, P.127b, P.127c |
Hình dạng, màu sắc | Tròn, nền xanh lam, số trắng | – Biển P.127: Tròn, viền đỏ, nền trắng, số đen – Biển P.127a: Có hình dạng tròn, viền đỏ, nền đen, số trắng – chữ “ĐÊM” màu trắng. Biển sẽ đi kèm biển phụ kèm chú thích thời gian áp dụng, ví dụ từ 22:00 – 5:00. Thông thường, cả hai biển trên sẽ ghép liền nhau thống nhất trên một bảng hình chữ nhật dọc. – P.127b: Là dạng biển ghép có hình chữ nhật nền xanh lam và có những mũi tên tương ứng với số làn đường. Mỗi làn sẽ có biểu tượng biển P.127 giới hạn tốc độ tối đa cho phép tương ứng – P.127c: Cũng là dạng biển ghép, hình chữ nhật nền xanh lam cùng những đường nét đứt phân làn với biểu tượng các loại xe được phép đi. Ở từng làn sẽ có biểu tượng biển P.127 giới hạn tốc độ tối đa cho phép tương ứng |
Nhóm biển | Biển báo hiệu lệnh | Biển báo cấm |
Ý nghĩa | Phải chạy ít nhất bằng hoặc hơn tốc độ ghi trên biển | – Biển P.127: Không được chạy vượt quá tốc độ ghi trên biển trong cả ngày. – Biển P.127a: Không được chạy vượt quá tốc độ ghi trên biển trong khung giờ quy định vào ban đêm. – P.127b: Không được vượt quá tốc độ tối đa quy định ở từng làn. – P.127c: Các xe phải đi đúng làn quy định và không được vượt quá tốc độ tối đa. |
Mức phạt vi phạm | Mức phạt nhìn chung nhẹ hơn nếu vi phạm. | Mức phạt rất nặng. |
Trên một số tuyến cao tốc hiện nay, bạn có thể gặp biển IE.452 loại biển hiển thị cả tốc độ tối đa và tối thiểu. Loại biển này đặt ở đầu mỗi tuyến cao tốc, phía trên sẽ ghi thông tin tên đường & số hiệu đường, còn phía dưới sẽ hiển thị biểu tượng của biển tốc độ tối đa (P.127) bên trái và biển tốc độ tối thiểu (R.306) bên phải.
Ví dụ: Biển IE.452 có hiển thị biểu tượng biển P.127 ghi 100 và R.306 hiển thị 60 – nghĩa là xe phải chạy ít nhất 60 km/h và không vượt quá 100 km/h.
6. Lời kết
Qua bài viết trên, bạn đã hiểu rõ biển báo tốc độ tối thiểu (R.306) là gì, cách nhận biết, phạm vi áp dụng, cũng như mức xử phạt khi vi phạm nếu không chấp hành theo nghị định 168 mới nhất. Ngoài ra, bạn còn có thể phân biệt được hai loại biển báo tốc độ tối đa và tối thiểu vốn “na ná” nhau về thiết kế.
Việc nắm rõ được các ý nghĩa của biển báo trên sẽ giúp bạn có kết quả cao trong bài thi lý thuyết lái xe chính xác hơn, đồng thời trong tương lai khi điều khiển xe trên thực tế – bạn cũng sẽ đi an toàn và đúng luật hơn, tránh bị phạt khi đi lại.
Nếu bạn đang cân nhắc mua một chiếc xe sau khi thi xong, OSAKAR có một vài gợi ý sau rất dễ lái với người mới bắt đầu, cũng như phù hợp với xu hướng hiện nay khi một số địa phương như Hà Nội, TP. HCM siết xe xăng và khuyến khích phát triển xe điện từ năm 2026:
- NISPA VIVA X: Sở hữu thiết kế tân cổ điển pha hiện đại lấy cảm hứng từ dòng Vespa danh tiếng, NISPA VIVA X toát lên nét thanh lịch mà vẫn khỏe khoắn với đường viền bo tròn liền mạch. Xe được trang bị động cơ 1580W, cho vận tốc tối đa 48 km/h và quãng đường lên đến 80 km mỗi lần sạc nhờ bộ ắc quy 60V/20Ah dung lượng cao. Đặc biệt, xe còn được trang bị chuẩn chống nước IP67 giúp bạn thoải mái rửa xe, đi mưa hay đi qua vùng ngập nhẹ. Phanh trước sau của VIVA X đều là phanh đĩa thủy lực, giúp bạn dễ dàng dừng xe nhanh và an toàn khi gặp những tình huống bất ngờ. Ngoài ra, xe còn được trang bị các tiện ích đáng chú ý như: Smartkey tích hợp 4 tính năng thông minh giúp tắt mở xe nhanh, định vị xe và báo động chống trộm; Parking khóa động cơ khi dừng đỗ, chống vọt ga tăng thêm độ an toàn; cốp rộng giúp để vừa mũ bảo hiểm kèm nhiều đồ cá nhân kèm hộc đựng trước tiện ích; cổng sạc USB giúp điện thoại bạn luôn đầy pin;…
- NISPA LUMIA: Mang hơi thở của các dòng xe thời trang châu Âu, Nispa Lumia sở hữu kiểu dáng thanh thoát, dải crom bóng bẩy và đèn xi-nhan chữ L cân đối tạo điểm nhấn sang trọng. Động cơ chính hãng OSAKAR công suất tối đa 1580W giúp xe dễ dàng đạt vận tốc 46 km/h, vận hành êm và tiết kiệm năng lượng. Quãng đường xe đi được 80km/lần sạc đầy nhờ ắc quy dung lượng cao 60V/20Ah. Xe cũng được trang bị chuẩn chống nước IP67, cho phép xe hoạt động ổn định trong điều kiện mưa lớn hay đường ngập nhẹ. Lumia còn tích hợp Smartkey & thẻ NFC giúp mở xe nhanh; chế độ Parking ngắt động cơ khi dừng đỗ – chống vọt ga an toàn;… đảm bảo người lái luôn yên tâm trên mọi hành trình.
Chúc bạn thi tốt và tìm được chiếc xe phù hợp với nhu cầu của mình!
OSAKAR tự hào là thương hiệu xe điện Việt Nam chất lượng cao với hơn 20 năm kinh nghiệm. Được thành lập với sứ mệnh mang đến giải pháp di chuyển xanh - thời trang - hiện đại, OSAKAR không ngừng cải tiến và phát triển các dòng xe thân thiện với môi trường, giúp người dùng tiết kiệm chi phí và tự tin thể hiện phong cách.
Nhanh tay theo dõi OSAKAR - Xe điện thế hệ mới để cập nhật những thông tin mới nhất liên quan đến xe đạp điện, xe máy điện, xe 50cc tại các kênh sau!